Triệu chứng bệnh viêm phổi và cách điều trị hiệu quả

Mặt khác, do phụ huynh thường cho trẻ dùng thuốc không đúng chỉ định, không tuân thủ triệt để hướng dẫn của bác sĩ nên vi khuẩn
ở trẻ sơ sinh thường xuất hiện vào mùa đông, nhiệt độ thấp với biểu hiện thường thấy: sốt nhẹ, ho có đờm, khó thở, thở nhanh, mệt, nếu không chữa kịp thời có thể chuyển sang sốt, co giật, thiếu oxy lên não.

dau-hieu-nhan-biet-som-nhat-benh-viem-phoi-o-tre-em-va-cach-dieu-tri-tai-nha-1
Bệnh viêm phổi ở trẻ sơ sinh thường xuất hiện nhiều vào mùa đông xuân, khi thời tiết thay đổi, trời lạnh, độ ẩm cao. Viêm phổi là tình trạng tổn thương cấp tính, lan tỏa 2 bên phổi gây rối loạn trao đổi khí tại cơ quan này, dẫn đến suy hô hấp, tiến triển nặng. Bệnh thường xuất hiện nhiều vào mùa đông xuân, khi thời tiết thay đổi, trời lạnh, độ ẩm cao.

Bệnh viêm phổi do nhiều nguyên nhân gây nên như vi khuẩn (phế cầu, liên cầu, tụ cầu, hemophilus influense, e.coli, trực khuẩn mủ xanh…) virus (cúm, thủy đậu, sởi, SARS), nấm, ký sinh trùng… Bệnh có thể lây truyền từ người này sang người khác, từ súc vật sang người. Trẻ em có thể bị bệnh sau khi tiếp xúc với người lớn mắc bệnh 2-3 tuần.

Viêm phổi do virus có thể gây thành dịch nguy hiểm. Ở trẻ càng nhỏ, diễn biến bệnh càng nhanh và nặng. Những trẻ suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch (nhiễm HIV/AIDS), có dị tật bẩm sinh về tim mạch, phổi, lồng ngực, đẻ thiếu cân… rất dễ mắc bệnh. Mặt khác, do phụ huynh thường cho trẻ dùng thuốc không đúng chỉ định, không tuân thủ triệt để hướng dẫn của bác sĩ nên vi khuẩn gây bệnh ngày càng kháng thuốc, điều trị rất khó khăn và tốn kém.

Triệu chứng viêm phổi ở trẻ sơ sinh thường thấy
Giai đoạn sớm: Có thể chỉ có sốt nhẹ, ho húng hắng, chảy nước mắt và nước mũi, khò khè, ăn kém, bỏ bú, quấy khóc…
Giai đoạn sau: Nếu trẻ không được điều trị đúng và theo dõi sát thì sẽ diễn biến nặng hơn với biểu hiện sốt cao, ho tăng lên, có đờm, khó thở, thở nhanh, rút lõm lồng ngực, bỏ bú hoặc bú kém, tím môi, tím đầu chi…
Ngoài ra, trẻ có thể bị tiêu chảy, nôn, đau bụng, phổi có nhiều ran ẩm nhỏ hạt. Tình trạng này kéo dài sẽ gây thiếu oxy cung cấp cho não, trẻ sẽ li bì hoặc bị kích thích, co giật… Tại cơ sở y tế, các bác sĩ sẽ có thêm các phương tiện giúp chẩn đoán nhanh chóng và chính xác hơn như xét nghiệm máu, chụp X-quang tim phổi, soi mũi họng, cấy dịch mũi họng tìm nguyên nhân…

Nguyên tắc điều trị viêm phổi ở trẻ là chống nhiễm khuẩn, chống suy hô hấp, chăm sóc tốt:
Ở tuyến cơ sở: Nhỏ mũi bằng dung dịch sát khuẩn nhẹ (natricloxit 9%o), súc miệng hằng ngày. Có thể dùng một số loại kháng sinh khi có tình trạng nhiễm trùng như: penixilin, amoxilin, erythromycin… (tốt nhất nên dùng đường uống, dạng siro). Khi tình trạng bệnh không cải thiện thì nên chuyển lên tuyến trên.

Khi trẻ viêm phổi nặng: Nên nằm điều trị nội trú tại bệnh viện, theo dõi sát diễn biến của bệnh và có biện pháp xử trí kịp thời. Nếu tìm được nguyên nhân gây bệnh thì dùng kháng sinh dựa theo kháng sinh đồ. Nếu không có kháng sinh đồ thì dựa vào lứa tuổi, diễn biến của bệnh mà lựa chọn các loại kháng sinh phổ rộng như: gentamycin, amoxilin, cefotaxim, cefuroxim…
Điều trị hỗ trợ: Hạ nhiệt bằng paracetamon, chườm mát…, làm thông thoáng đường thở bằng cách hút đờm dãi, nằm đầu cao, nới rộng quần áo. Cho thở oxy khi trẻ có biểu hiện suy thở. Nếu tím tái nặng, ngừng thở thì có thể đặt ống nội khí quản, hô hấp hỗ trợ… Khi trẻ sốt cao kéo dài, có biểu hiện mất nước, cần truyền dịch.
Chăm sóc: Cho trẻ ăn lỏng, dễ tiêu, đủ chất, số lượng vừa phải, tránh trào ngược. Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ và cần phải theo dõi sát tình trạng khó thở, tím tái.
Để phòng viêm phổi ở trẻ, các bậc cha mẹ cần chú ý
Nơi ở phải đầy đủ ánh sáng, thoáng mát, lưu thông không khí tốt, ấm áp về mùa đông. Vệ sinh sạch sẽ cho trẻ, cho súc miệng hàng ngày. Không hút thuốc, đun nấu trong phòng có trẻ nhỏ. Cách ly trẻ với người bị bệnh để tránh lây lan thành dịch.
Phát hiện sớm các biểu hiện sớm của bệnh viêm đường hô hấp nói chung như: ho, sốt, chảy nước mũi, khó thở… và các rối loạn khác như tiêu chảy, ăn kém, chậm tăng cân… Nên đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nơi cư trú để được tư vấn và có hướng điều trị thích hợp, tránh lây lan cho người khác, không nên tự dùng thuốc cho trẻ.
Đảm bảo cho trẻ có một sức khỏe tốt. Khi mang thai, bà mẹ phải khám thai đầy đủ, đảm bảo thai nhi phát triển tốt, có chế độ ăn đủ chất dinh dưỡng như protit, lipit, các loại vitamin, muối khoáng… Nên cho trẻ bú mẹ từ ngay sau khi sinh đến 2 tuổi để cơ thể trẻ phát triển toàn diện và khả năng chống lại bệnh tật tốt hơn.
Tiêm chủng đầy đủ cho trẻ theo hướng dẫn của cán bộ y tế cơ sở theo chương trình tiêm chủng mở rộng. Nếu tiêm một số loại vacxin phòng viêm đường hô hấp ngoài chương trình, cần có sự hướng dẫn và tư vấn của cán bộ y tế nhằm bảo đảm hiệu quả và tránh những tai biến đáng tiếc có thể xảy ra.
Lập sổ theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ và lưu giữ sổ sau mỗi lần khám nhằm giúp nhân viên y tế nắm được diễn biến sức khỏe, bệnh tật của trẻ mà có hướng điều trị, phòng bệnh tốt.

Cùng Danh Mục:

Nội Dung Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *